Thứ Hai, 2 tháng 6, 2014

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LÀNG XÃ Ở NGHỆ AN

VNH3.TB8.603


QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LÀNG XÃ Ở NGHỆ AN




PGS. Ninh Viết Giao


Hội Văn nghệ dân gian Nghệ An



Loài ngưi từ thu hồng hoang, tc ngưi nào, cố nhiên kể cả ngưi Việt, chẳng sng trong các hang đá, mái đá. Phát triển thêm mt chút mi ra cư trú cạnh các khe suối.
Đó thi k duyên khê. Con ngưi sống thời k duyên khê chc đã la, đã biết trồng trt, ngoài hai ngh ch yếu săn bắt hái m. Đang sng theo kiểu by ngưi nguyên thu, nên ca t chức hi. Phát triển thêm mt chút, con ngưi mi sng trong các
b lạc, b tc, th tc; con ngưi mi đi từ ch quần hôn, bn lữ hôn chân, ri lâu lắm mi
khái niệm gia đình, gia đình sống theo kiểu mẫu chế hay ph chế. Còn gia đình, gia
tc tc đã tư hữu, đã biết trng lúa nước, con ngưi tiến sang thi k duyên giang tc
sống cạnh các dòng sông. Bây gi thì không ch cạnh các dòng sông na mà duyên hải, duyên vũ tr.

Đi theo quá trình phát triển đó, v mặt tổ chức hi, các tc ngưi thiểu số cư trú miền núi thì sng trong các bản, mưng; tc ngưi Kinh, ngưi Việt trú miền xuôi, đng bng thì sng trong các làng, xã.

Báo cáo này chưa nói sự hình thành bn, ng ca các dân tc thiểu s địa bàn miền núi Ngh An ch nói về sự hình thành làng xã ca ngưi Việt ở miền xuôi.

Tìm hiểu các làng Ngh An, tuy ca đầy  đ  sâu sắc, chúng tôi thy các phương thức, nói nôm Nghệ An là các kiểu hình thành như sau:

1. Kiểu thứ nht: nhân vt khai canh

Đi vào các làng xã ở Ngh An, qua gia ph các dòng h, chúng tôi chưa thy dòng họ nào có đến 40 thế hệ. Nếu như h Cao thy t Cao L có di duệ Ngh An thì đến nay đã có trên i 80 thế hệ, nếu chúng ta cho mi thế h mt thi gian từ 25 đến 30 năm.
Họ Mai nếu k từ Mai Hắc Đế nếu như di duệ x Nghệ, gi đây cũng phải đời th
50; h Hồ k từ H Hưng Dật Triết Giang sang làm Thái thú châu Din vào đời Hậu Hán ngũ quý đến nay th gần 40 thế hệ. Nhưng ri gia ph b trng 12 đời, mãi đời thứ 13 mi H Liêm dời đến hương Đại Lại, nay Đông, huyện Trung, tỉnh Thanh Hoá làm con nuôi cho Tuyên phủ sứ Lê Huấn đổi thành họ Lê.

Cũng vào đời Trần, cháu 13 đời ca H Hưng Dật Hồ Kha xuất hiện làng Qu
Trạch vào khong trưc sau năm 1300 thì đến nay mi khong 25 đời.


Hồ Kha sinh 2 con H Hng Hồ Cao. Hồ Cao lập nghip làng Qu Trạch, Hồ Hng lập nghiệp làng Qunh Đôi. Vn mt Chánh đội trưởng ca nhà Trần, sau khi khai khn ra làng Qunh, ông đưc lệnh vào trấn giữ cõi Nam, hy sinh trong chiến trận.

Nói họ Hồ đ thy rng lịch s hình thành mt làng bao gi cũng mt ngưi hay hai, ba ngưi thy mảnh đất có th m ăn sinh sống đưc, phong cảnh hữu tình, phong thu
tt đp, đưa gia đình, h hàng đến khai canh lập ấp, hoc m những ngưi đói nghèo, ngưi phiêu bạt đến lập trại khai khn ri sau lập làng. Đúng ra, những thu tổ ca dòng họ đến khai canh lập làng y phải Thành hoàng ca làng, như H Hữu Nhn vi làng Phú Đa (Qunh Bng), Nguyn Tiên Yên với làng Tiên Yên (Qunh Bá), v.v... ở Qunh Lưu.

Đó là mt kiểu hình thành làng mà ta thường thấy trong lịch s.

2. Kiểu th hai ngưi làm quan đứng đu địa phương thy địa phương mình trị
nhậm đất đai còn hoang hoá nhiều, m dân t chiếng đến khai khn đất hoang lập làng như
Tri châu Nhật Quang vào thế k th XI. Vào làm Trấn th x Ngh ông chủ trương khai thác quy đất Ngh An, không ch chiêu dân lập p mà còn s dng binh Chăm Pa để khai thác. Tại x Nghệ có đến nămu chục làng thờ Lý Nhật Quang là vì thế.

Sử dụng chiến Chămpa đ khai thác đất đai còn Cương quc công Nguyn
các con ca ông như Nguyễn Hi, Nguyn Sương, Nguyn Trọng Đạt,… Họ đã
lập lên nhiều làng vùng Ca Hi, Ca như các làng Vạn Lc, Kim Ô, Mỹ Chiêm, Phù Ích, Bo Trì, Long Tro, Khánh Duệ,… Hai làng Vệ Chính (tc là V Sở) Long Giang (trưc   Mc  Hoàn),…   Hưng  Nguyên  cũng  vốn   chiến   Chămpa  do  Chu  Trưng Vương Khôi đưa vđể sử dng phc vnơi doanh trấn và khai thác đất đai,…

3. Kiểu th ba chính sách lập đn đin ca nhà trong bui sơ. Sau nhiều năm binh hoả, dân phiêu bạt, đng rung không ai cày cấy, ri rung đất ca quân Minh,
ca nhng k đi theo quân Minh,… cũng b hoang. Buổi đầu nhà phân loại ruộng đất, khuyến khích dân khai khẩn, song ca đưc bao nhiêu. Lên ngôi Hoàng đế mt thi gian,
với chính sách khuyến nông, Thánh Tông h chiếu cho các công thần, đại thần, quan chức trong triều được đem gia đình vào Thanh Hoá, Nghệ An hoặc c i khác, chiêu dân
lập ấp m đn đin, khẩn hoang cày cấy. Điều này trong Vũ trung tùy bút, Phạm Đình Hổ viết: “Khong năm Hng Đc triều trở v sau, khi lon lạc nhiu đất b hoang, làm đưc bao  nhiêu   ca  mình.  Các  nhà  thế  gia  hào  hữu  tu sc  mình  mà  khai  khn.  Khi  thành rung ri thì khai s rung đưa n b H xin khai khẩn làm rung tư, như thế gọi là phép chiếm xạ”.(1)

Năm 1470, Tưng công Tạ Công Luyện theo vua Thánh Tông đi đánh Chămpa. Thng trận trở về, ông đưc nhà vua phong c hu là Luyn Khê hầu cử làm Phó sđn đin coi việc khai khẩn đất đai từ Châu Hoá ra đến Nghệ An. Tại Nghệ An, ông lập ra
Tc đn điền (đồn điền ca h T) khai phá ra vùng Bút Điền - Lạc Sở (Diễn Cát). Ngoài ra




(1)  Phạm Đình H, Vũ trung tu t, bn dch ca Đông Châu Nguyễn Hữu Tiến, NXB Văn hoá, Hà Ni, 1960, trang 90.


quận công Nguyễn Phúc Thiện khai phá ra vùng Thư Ph - Bút Trận (Diễn Thái); thu t
h Tăng, h Hoàng lp đồn Na S, khai phá vùng Quần S (Din Đồng). Thuỷ t h Bùi khai phá ở Qun Điếm tc làng Văn Hiến hiện nay,… và nhiều thu tổ các họ khác.

Qunh Lưu, tại Qunh Thanh bây gi cũng ngưi đến lập đn điền trang
trại đ khai khẩn như trại Cây (trại Đng Nghệ). làng Phú M, Phan Hong Nghĩa đưc   Thánh  Tông  ban  cho  chc Đại  tư  nông  cũng  lập  đn  điền   Đồng  Nông,  v.v… Đúng như chiếu ca vua Thánh Tông: “Đặt s đn điền đ hp sc làm rung, rng ngun tích tr cho Nhà c. Vy h lệnh phân đn đin cho các định làm thượng, trung,
hạ ba bậc”.(2)

Nhng đn điền đó sau đu các làng xã. Các làng này, mt s mang tên h như:
Xá, Đng tng Bích Triều (Thanh Chương); Thái Xá, Nguyn Xá, Cao Xá,… ở Diễn  Châu;  Phan  Xá,  Đặng  Xá,  Ngô  ,  huyn  Nghi  Lc;   Xá,  Dương  Xá,…  ở huyn Hưng Nguyên, v.v…

Đến đây ta thấy ở Ngh An có 3 dạng làng xét về mặt rung đất:

a) Làng: ch công điền công thổ, không đin th như làng Yên Thng
(Diễn Liên) ở Diễn Châu, làng Đông Thôn (Hp Thành) ở Yên Thành, v.v…

b) Làng: có cả công tư đin th, song điền th nhiều hơn. Dạng này ta gặp
nhiu làng.

c) Làng: toàn tư điền, th, không công điền công th. Đó làng, ban đầu do mt ngưi đứng ra khai khẩn như vừa nói trên.

4) Kiu th nhng làng ni, làng vn. Đó làng ca dân thu cư, sng bằng ngh đánh bắt thuỷ sản. Nhà ca h con thuyn lênh đênh trên sông nưc. Tại Nam Đàn
 các  làng  Tun   (Khánh  Sơn),  Long  Xuyên  (Nam  Cường),  Lương  Giai,  Thanh Đàm (Nam Tân),… Tại Hưng Nguyên các làng: Thanh Liệt (Hưng Nhân), Nghĩa Sơn (Hưng Long), Xuân Nha (Hưng Nhân), Thanh Phong, Ngã Ba (Hưng Trung),… Tại Qunh Lưu
các làng: Văn Thai (vn Vạn Thai Sơn Hải), Ngc Huy (vn phường Thu cư Ngc Để Mai Hùng), phường Trúc Võng Tiến Thu, phường Mng Ngư xã Qunh Hưng,

Nhng làng vạn, làng ni này thường mượn hoặc thuê mt mảnh đất ca làng nào đó trên cạn ven sông đ cúng lễ vui chơi trong dp tết Nguyên Đán, dp giỗ thần hi hp
khi có việc np thuế hoặc phải đi phu, đi lính,… Mảnh đất ấy gọi Võng Nhi Cn. Lúc đu
chỉ để cúng tế, hội hp và vui ci, nhưng ri mt số ngưi nhất là ngưi già xin làm mt
căn nhà nh, lại, không xung thuyền na. Lúc đầu ch dăm ba ngưi, dần dà số ngưi xin làm nhà ở lại trên cạn nhiu hơn. Đến mt lúc nào đó, số cư dân đông hơn, họ xin lập làng.

5) Kiểu thứ năm là tách làng, biệt triện. Phải biệt triện vì có nhiều lý do.



(2)  Đi Việt sử ký toàn thư, tập III, NXB KHXH, Nội, 1970.


- Biệt triện dân đông, lãnh thổ rng.

+ Như Qunh Lưu vào đời Lê, cả mt vùng gồm Th Đôi Trang, trại Kim , Thổ Ngoã, Suất Đng (tc Quý Hoà) cùng nằm trong mt thôn thôn Kim Lũ (có sách viết là Kim  Lâu)  nay   ba  xã:  1/  Quỳnh  Đôi  một  làng  Quỳnh  Đôi;  2/  Qunh  Yên  gm  3  ng Thượng Yên, Cẩm Trường Th Ngoã; 3/ An Hoà gồm các làng Q Hoà, Bút Luyn, Vĩnh Yên Đông, Vĩnh Yên Tây và Tân An.

Nhân Huống lúc đó 5 thôn vi mt đng triện, ba thôn bên hữu ngạn ng Thai Trường Vị, Ch, Phúc Ngãi; hai thôn bên tả ngn sông Thai Bèo Tiến (tc Nhân Sơn) Văn Phúc, nay Qunh Hng hai thôn Nhân Sơn Văn Phúc, còn Nhân Hung nằm trong xã Qunh Diễn.

Hai   Qunh  Nghĩa  và  Tiến  Thuỷ  hiện  tại,  trưc  đây    Phú  Nghĩa  gồm  Phú
Nghĩa Thưng và Phú Nghĩa Hạ thì đời chỉ là mt xã: xã Hoàn Nghĩa.

Cũng đời Lê, Qunh Liên ch mt chòm, mt xóm gọi “Vân Úc điếm”, chiếm diện tích đất đai khá ln, chy từ khe L (Qunh Phương) đến giáp Qunh Bảng, dài 6km. Mãi cuối đi Hậu Lê, cư dân thêm đông, dân làng mi m đơn xin quan trên cho biệt triện.
đơn có đon:

“Hoàn Hậu Đông xã, Minh Cảo biệt ly nhất xã, Đa K biệt ly nht giáp, tn Vân Úc chòm, dân bất hn cư, điền bất hỗn canh, binh ơng thuế khiến hn họp; dân chi vị nhất bản huyn đưng quan phó ha bút tích biệt hạ vi hành”.

Tạm dịch nghĩa: “Xã Hoàn Hậu Đông, Minh Cảo (nay Qunh Minh) đã thành mt
xã, Đa K (Qunh Bng) đã thành mt giáp riêng. Nay còn chòm Vân Úc, dân không hn
cư, rung không hỗn canh, binh lương thuế cũng khó mà hn hp, dân xin quan bản huyn cho đưc biệt triện đ dễ làm việc”.

- Bit  triện  vì  u  thuẫn  nhau  v quyn  lợi. Ví d như  làng Văn  Ba  nay  thuộc Thanh Bình, huyn Thanh Chương, nhưng trước đây n Ba cùng với i Thiên là hai làng không đồng triện ca xã t Ngạn. Nhưng sau vì vấn đ công đin công th của hai thôn
xã không rõ ràng, sinh ra xích mích nhau, cui cùng Văn Ba xin bit triện. Bit trin có nghĩa
là xin tách thành mt làng riêng, có đồng triện (con du) riêng với lý trưởng ngũ hương riêng. Việc xy ra o năm 1921. Một i vè i v Văn Ba xin bit triện có những câu:

Dân ta điền địa hằng hà,

Sao mà nhượng đất cho ngưi Bài Thiên.

Đất thi ca tổ ca tiên,
Phen này biệt triện đ yên dân làng. Quan viên đang nói oang oang,


Nghe đình gic trng dân làng kéo ra.

Đàn ông chí nhẫn đàn bà,

Kẻ ngân (gần) ngưi ngái (xa) xô ra vang lng. Quan viên lúc đó lưng đừng,
dân nghĩa lại vẫy vùng mà chi! Văn, Bài hai xóm lúc ni,
Cùng bên sông nưc, cùng đi mt đưng. Việc chi đánh trng thùng thùng,
Văn, Bài hai xóm như trong mt nhà. Vì chưng điền địa sinh ra,
Ri đây biệt triện lại hoà cùng nhau…

Yên Phú Yên Th tng Phù Long ng vậy. Hai thôn vn mt làng sau bất hoà mà biệt triện. Bia dựng tại làng Yên Th ghi rõ: Xuất phát từ u thun gia dân thường những ngưi hc v lệ làng, dân đến cãi c ri dùng hung khí đánh nhau, lôi kéo nhiều ngưi tham gia. Cho hay ngoài tin bạc thì chỗ ngi gia đình làng ảnh hưởng
ln đến quần chúng lắm thay! Ngũ hương, tứ dân tranh giành ảnh hưng làm náo loạn dân chúng. Nơi đây trưc là giáp Yên Th. Mi ngưi cùng sinh ra, ln lên làm ăn vi nhau. Nay chia ra hai phái kiện tng nhau. May có hương trưng Nguyn Quý Hnh khi xướng việc lập làng mi. Ông vn ngưi rất giàu lại thẳng thn mnh mẽ. Mùa xuân năm
Ất Sửu (1925), ông kêu gi tách làng. Những ngưi ng h có: Nguyễn Đc Thiệu, Nguyễn Thám, Hoàng Quý,… (tất cả khong 30 người). Bát phm Hoàng Chiêu, Cửu phẩm Nguyn Hữu Li thảo tấu tách làng. Lại nh ngưi thế lc giúp đ thêm. Đến ngày 20 tháng 10 năm Bảo Đại nguyên niên (1926) nhận đưc phê chun cho tách lập làng Yên Phú. Lại cho phép lập qu thóc qu tiền, định lại hương ưc gm 36 điều không phiền dân phải đóng
góp tiền….(1)





nhau.


Đó 2 trong nhiều ví d v việc biệt triện, tách làng do mâu thuẫn, xích mích lẫn



6) Kiểu thc sáu lập làng theo t chc ca Nhà nưc. Xưa kia Ngh An là đất vin
trấn, xa kinh đô chưa đưc khai thác mấy, mt s tiểu vùng còn gi ki mi (quản lý lng lẻo) nên mi khi ngoài Bắc ngoài Thanh hạn hán, lt li, dịch t,… Nhà nưc phong kiến thường di dân vào đây đ lập trại khai khẩn đất đai còn hoang hoá. H đưc di vào đông
nhất các thế k XI, XIII, XV. Trong đó mt s trang trại ca Nhà c như điền




(1)  Bia này đã đưa về Bo tàng Ngh An Vinh bo quản.


trang Giang Lâm mà sau này 2 Đào Viên Hnh Lâm (Diễn Châu), điền trang Tam
Lễ mà nay Qunh Tam,… Ấy do Thưng tưng Trần Quang Khải thc hin. Biến pháp tam chương ca Bạch Liêu: đưa ngưi trong Hoàng tc nhà Trần vào chiêu dân khai thác để sản xuất lương thc, dng trại tuyển quân và tập quân, chuẩn bkế hoch lâu dài cho công cuc chng quân Nguyên Mông.

Thi gian t thế k XVI đến cuối thế k XVIII, cuộc đấu tranh chống thế lực phong kiến ngày càng sôi nổi, d dội, rng khắp; s phân hoá phong kiến ngày càng trầm trng; cuộc đàn áp, trả thù, lật đ lẫn nhau ngày càng đẫm máu thì làn sóng ngưi phía ngoài tràn vào x Nghệ, nhất vùng trung du vùng núi Ngh An càng đông đảo hơn. Qua tìm hiểu, chúng tôi thấy trong thi gian nói trên, không ít h đã vào dm dân Ngh An, không theo t chức ca Nhà nưc, như 8 h trong s 15 h giáp Th Sơn Cát Ngn (Thanh Chương) đã ngưi ngoài Bc ngoài Thanh ri. Nhng i khác, làng Đc Hu Yên Thành 7 h trong s 21 họ, làng Phượng Kỷ Tân K có 8 h trong s 22 h, làng Tri Ch Nghĩa Đng xũng thuc Tân K có 6 h trong số 12 h, làng Tri L huyn Anh Sơn 10 họ trong s 24 h,… Chính có s dắm n ca các họ t phía ngoài vào mà làng Nghệ An có thêm đơn v giáp, thôn.

Cũng   những  trường  hp  đặc biệt,  dân hai  làng  Bố  Ân, B Đc vn  là  nghĩa quân ca Nguyễn Diên, Nguyn Hu Cu, Duy Mật, các lãnh t ca nhng cuc khởi nghĩa nông dân trong thế k XVII, XVIII. Họ mt s ngưi “phiêu tán” b chính quyền
- Trịnh bắt v đây sng theo li trại tập trung dưi s quản thúc ca chính quyn phong kiến địa phương. H tinh thn tự lc tự cưng khá cao. Để bắt h phải ghi sâu ân đức ca nhà vua nhà chúa, họ Trinh đặt tên cho những trại này B Ân, B Đc (ban bố ân đc ca nhà vua nhà chúa). Hết hạn phải trại, nhiều ngưi không v quê quán ca mình na, tình nguyện lại tri sinh lập nghiệp với ngưi địa phương, trở thành 2 làng B Ân, Bố Đức trong Mc Đặc (có nghĩa dt nát, đói khổ) ca huyện Nam Đàn. Không chịu đưc cái
tên xu h như vậy, h m đơn xin đi tên. Viên quan huyện khôn ngoan đã chuyển một dấu phy từ chnọ sang chữ kia, Mc Đc trở thành Tự Trì từ đó.

Cái tên Hữu Biệt mà nay Nam Giang (Nam Đàn) cũng do ca nó. Trả thù nhà Nguyn Tây Sơn, Gia Long lên ngôi, theo truyn thuyết đã tàn sát nhng ngưi quan
h u m với nhà Nguyn Tây Sơn làng Thái (tên nôm Kẻ Thai). Ngoài mt sngưi b giết, mt s b dn đến vùng hẻo lánh dưi chân phía tây núi Đại Hải, đặt tên là Hữu Biệt (có phân biệt đối x). Tưởng làng này s n mi đi, nhưng lại phát triển thành mt làng lớn. Cố nhiên là có nhiều h khác dắm vào.

Trở lại vấn đ hình thành làng theo t chức ca Nhà c, lẽ ca thời nào, rng  khp  mnh  m như  mấy  chc  năm vừa  qua.  Ch riêng  Qunh  Lưu  đã  thêm  các  xã: Qunh Tân gm Nông trang Li, Nông trang 6-1, Nông trang Đng Mua; Ngc Sơn gồm  c  Hp  tác  xã:  Thượng  Đt,  Tiên  An,  Ngọc  Lâm,  Tân  Thắng  ri   Tân  Sơn  từ Qunh Tam tách ra, Tân Thắng từ Qunh Thng tách ra. Huyện Yên Thành cũng thêm
các xã: Hồng Thành t Phú Thành cắt ra,Hùng Thành t Hu Thành cắt ra, Kim Thành từ
Đng Thành cắt ra, Đại Thành từ Minh Thành cắt ra,…




nưc.


7) Kiểu th by qua các cuc cải cách hành chính, những lần điều chnh ca Nhà



Chúng ta đều biết làng c truyền Việt Nam vốn bắt ngun t công nông thôn,
ra đời vào giai đon tan ca chế đ công nguyên thuỷ hình thành hội giai cấp
Nhà nước vào khong thiên niên kỷ I trưc CN. Đó công nông thôn thuc loại hình
Á châu đặc trưng bn ca toàn b rung đất thuc quyền sở hu công xã, công
đem phân chia cho các gia đình nh cày cấy. Gia đình nhỏ đơn v sản xuất, nhà ca, vưn công cụ lao động riêng; có quyền hưởng mt phn sản phẩm do nh m ra, nhưng không có quyền sở hu rung đất. Tình trạng công điền công th các làng tn
tại dai dng thậm chí i đến trưc Cách mạng tháng Tám năm 1945 Ngh An. Vn đề
này chúng tôi đã đề cp trong mt số bài viết.(1)

Từ thế k X trở đi, trong quá trình hình thành phát triển ca chế đ phong kiến,
các công nông thôn dn dn b phong kiến hoá trở thành các đơn v hi - hành chính cơ sở ca chính quyn phong kiến với tên gi chung là xã và thôn.

Năm 907, chính quyn t ch ca Khúc Thừa Ho ln đầu tiên t chc lại b máy làng xã, sau đêm trường Bắc thuc. H Khúc đặt chức chánh lệnh trưởng, lệnh trưởng
các xã. Đi Ngô, Đinh, Tin Lê, Lý; chúng ta ca cải cách làng xã, đặt tên đơn vị hành chính sở không thì chưa rõ. Đi Trần, có lúc gi hương, nay còn dấu vết hương Tc Mặc Nam Định, ơng Đại Li Thanh Hoá, hương Cn Cung (vùng Trung Cần,  Dương  Liễu  tại   Nam  Đàn),  hương  Bàu  Đt  (2   Qunh  Lâm  và  Ngc  Sơn  tại Qunh Lưu) Ngh An. Nhưng theo An Nam chí lược ca Tc, mc Quan làng, đời đời
kế tp gi giáp. Quản giáp (có thượng, trung, hạ, ba bậc, lấy các quan Đi Liêu, Lang tưng làm chức ấy) có 3 vị:

- Đại Toát

- ChĐô

- Tiểu Toát.(1)

Năm 1242, triều Trần đặt đại xã, tiu cùng các chc chính, s, xã giám, gọi chung là xã quan.

Đến đời Lê, đơn v hành chính cơ sở vẫn xã, đứng đầu vn gọi quan,
ln 3 người, va 2 ngưi, nh 1 ngưi. đó lúc đầu, đến đi Quang Thun (1460 -
1469), đi quan làm trưởng, s, đ xem xét việc làng, thu np thuế rung, thuế đinh, xét hi các vụ kiện cáo. Các quan chức y đu do các quan ph, huyện hay châu
lấy nho sinh, sinh đ, thấy ai tư cách thì c ra gánh vác việc dân. Lệ cứ 3 năm, xét công
mt lần, ai làm được việc s được cất nhắc cho chc phẩm, hàm. Nhưng đến năm 1732 đời



(1)  Xem Vài nét về công điền công th Ngh An trước trong thời gian 1930 - 1931, Về văn hoá xứ Ngh, Tp I, NXB Ngh An, 200
(1)   Tc, An Nam chí lược - NXB Thun Hoá Trung tâm văn hoá nn ngĐông Tây xuất bn, 2002.


Long Đc, năm 1735 đời Vĩnh Hu v sau, việc đặt chc trưởng các chc khác trong
đu do dân.

Sang đời Nguyn, bui đầu Gia Long ng theo như vy, sau b cấp xã, lập cấp tổng
cấp thôn (làng). Thôn ln vn gọi là xã. Dù gi là xã hay thôn (làng), đứng đầu vn gi
 trưng   ch  mt  đồng  triện.  Nhưng  không  ch    thôn  mà  còn  tn  tại  các phường, giáp, vạn, sách.

Như vy qua c mt quá trình phát triển và biến đổi, làng xã cổ truyn Việt Nam hình thành t cấu công nông thôn chuyển hoá dn thành nhng đơn v hi - hành chính
sở ca chế đ phong kiến. Dù thế vẫn bảo tn mc đ khác nhau, tu lúc tu nơi, vẫn còn nhng tàn ca công nông thôn.

Ấy nói chung qua các triều đại, các thi k. n từng triều đại, làng cũng có bao thay đi và hình thành thêm. thí dụ như Nam Đàn:

- Nam Hoa Thượng (gm 3 thôn không đng triện là Hoành Sơn, Dương Liễu Trung  Cn),  sau   Nam  Hoa  Thượng  không  còn,   3  thôn  Hoành  Sơn,  Dương  Liễu, Trung Cần mi thôn mt đng triện.

- Nam Hoa Đông (gồm sáu thôn không đng triện Đông Viên, Hoàng Cung, Dương Phổ Đông, Dương Ph T, Vạn Lc, Quần Xá) thì sau Nam Hoa Đông không còn, 5 thôn đều đồng triện, trong đó Quần đi thành Qung Xá, Dương Ph T ch
gọi là Dương Ph, ơng Ph Đông chỉ gọi là PhĐông, duy làng Hoàng Cung chưa rõ sao
bị tàn li.

Tại huyn Hưng Nguyên cũng vậy:

- Bùi Khng thuc tng Hải Đô 4 thôn không đng triện là: thôn Đông, thôn Bùi, thôn Tùng thôn Thượng thì sau đó 4 thôn đều đng triện, Bùi Khng không còn đng triện.

- Nghĩa Liệt tng Phù Long 5 thôn: Hưng Nghĩa (sau đi Hưng Nhân), Yên Thái, Yên Cư, Hiệu Mỹ Phúc Hải, sau 5 thôn này đu đng triện, còn Nghĩa Liệt chỉ là hình bóng trong quá khứ…

Nhiu giáp, vạn, phường, sách sau thành thôn (làng), như tại Nam Đàn, tại tng Lâm Thnh, giáp Tính trở thành thôn Tính Lý, giáp Kính K trở thành thôn Cương K. Tại tổng Phù Long huyn Hưng Nguyên, vạn Liệt trở thành thôn Thanh Lit, vạn Cn tr thành thôn Nghĩa Sơn, Tại huyện Nghĩa Đường cũ tng Hạ Sưu, sách Thượng Sưu trở thành thôn Thượng Sưu, sách Hạ Sưu tr thành thôn H Sưu,… Tại Qunh Lưu tng Thanh Viên, phường Đồng Vc trở thành thôn Đng Vc, phường Tứ chiếng Cẩm Tng trở thành thôn Cẩm Trương, phưng Tchiếng Cn Hào trở thành thôn Cn Hào, sau đổi là Hào Sơn,

*

*          *


Trên bảy kiểu hình thành làng ca ngưi Việt từ trưc cho đến Cách mạng tháng
Tám năm 1945. Có thể gii thiệu thêm mt s kiểu hình thành làng khác na như làng
ca nhng ngưi có ti với nhà nưc phong kiến như ti trm cướp, ti chống đối, Họ b
kết ti lưu, ti đ ri đày i vin trấn, trấn địa, trấn nam này, lao động kh sai tại mt
“trại” nào đó i hẻo lánh trong rừng núi. Họ b quản giám sát chặt chẽ không ch
bởi ban qun giáo mà còn chính quyền địa phương. Hết hạn b đày, có ngưi trở v quê nhà,
ngưi không v nữa. tại huyện K Anh (Hà Tĩnh) làng Đày (K Nam) với chùa
Đày, ch Đày.  Ri nhng ngưi thất thế qua s thay đi của các vương triều hay qua mt
sự cố gì đó ca lịch s, cũng ngưi chy vào x Nghệ. Như Hoàng hu Bích Ngc ca vua Trần Du Tông (1373 - 1377). Trần Du Tông b nh tại thành Đ Bàn trong lần đem quân thân chinh Chăm Pa. Hồ Quý Ly lên ngôi vua, theo anh Trần Duy cùng 572 tuỳ tùng   gia  nhân  trong  đó   2  đại  thn   Trần  Quc  Trung   Nguyễn  Thi  Kính,  ri Thăng Long vào vùng núi Cc, núi Trà thuc Bất Ngốc huyện La Giang nay Đc Th,
lập ấp chiêu dân khai khn đất hoang. ng với Trần Duy chiêu tập được hơn 3000 dân, khai hoang gần 4000 mẫu rung, chia thành 4 khu dân cư gi điếm. Đó Lai Sơn, Hng Nga, Ngũ Khê Tùng Chinh, sau thêm 2 điếm mang tên 2 vị gia thần Trung Phm và Kính K.

Sau cách mạng, các làng xã, tng, huyện, ph, tỉnh từ tháng 8/1945 đến đu 1946 vn như từ tháng 8/1945 tr v trước. T đầu năm 1946, Nhà nưc ta bắt đu s cải cách hành chính.

- Bỏ cp tng lp lại cấp xã, mi đ 3, 4 làng, biệt mi mt mt làng,
mt làng thường xã cũ. N huyện Hưng Nguyên 27 xã. Đó thi gian đầu 1946
đến đầu 1949.

-  Đầu  1949,  lại  nhập  mt  s  như  va  nói  trên  thành   ln.  Cả  huyện  Hưng
Nguyên ch có 9 xã.

- Các ln này tn tại cho đến sau ngày kết thúc cuc “Phóng tay phát động qun chúng gim tô gim tức”, từ cuối 1953 đu 1954.

- Sau giảm tô, các trên lại chia nh ra, như Hưng Nguyên 23 xã. Khu vực địa gii hành chính các mi chia ra này như hoặc tương tự như các t đầu1946 đến đu
1949.

Dưi các xóm. Song các làng trưc Cách mng vẫn còn đó, mặc có lúc là mt hp tác xã nông nghiệp hoặc 2, 3, 4 hp tác xã nông nghiệp.

Nói tóm lại, làng Nghệ An từ khi hình thành cho đến đu thế k XX, v mặt kinh
tế trên mặt bng nông nghiệp đã xuất hiện nhiều loại làng: có làng nông nghiệp kiêm thủ công nghiệp, làng nông nghiệp kiêm buôn bán, làng nông nghip kiêm hc hành, có làng nông nghiệp kiêm cả th ng nghiệp, cả buôn bán, c nổi tiếng v hc hành đ đạt như các làng: Qunh Đôi Qunh Lưu; Trung Cn, Xuân H, Xuân Liễu, Hoành Sơn
Nam Đàn,… y chưa k các làng đánh ven bin trên sông. Làng bãi dc tng


đánh chuyên nghiệp, còn làng bãi ngang thì làm rung chính đánh ph. Ngoài mặt kinh tế, mặt tính cách còn nhiều dạng làng na như làng c ác, hay gây g đánh nhau; làng hay nói li”, làng ăn khoẻ, làng đánh vật, làng gii võ, làng hay đi đêm”,…

Còn hình thành, phát triển thêm các làng mi, mi thì từ sau Cách mạng tháng
Tám đến nay, mnh m n nhiều, rng khắp hơn nhiều. Riêng dân s trong tỉnh, mặc
trải qua 2 cuộc chiến thế mà bây gi đã tăng gấp 4 lần so vi trưc Cách mạng tháng Tám, điều này chúng ta đã rõ. Không phải ch ngưi Việt tăng gia dân s mà ngưi Thái, người Mông,  ngưi  Th,  ngưi  Khơ  Mú,…  đu  tăng  gia  dân  s.   điều  không  chỉ  làng  nông nghiệp kiêm thủ công nghiệp, kiêm buôn bán,… mà nhiều làng đã thành thị t, thị trấn, hoc
trong thị xã, thành phố. Ngưi dân không còn nông dân thuần tuý mà đã trở thành th

dân làm dịch vụ buôn bán, ăn ung, sa chữac loại cơ khí, sản xuất hàng hoá, v.v…

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét